/*! Ads Here */

Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó Mới nhất

Kinh Nghiệm Hướng dẫn Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó Chi Tiết

You đang tìm kiếm từ khóa Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó được Update vào lúc : 2022-05-25 07:15:06 . Với phương châm chia sẻ Bí kíp về trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết 2022. Nếu sau khi Read nội dung bài viết vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Ad lý giải và hướng dẫn lại nha.

298 câu tục ngữ Việt Nam

Nội dung chính
  • Tổng hợp tục ngữ dân gian Việt Nam hay nhất

Tổng hợp tục ngữ dân gian Việt Nam hay nhất mang tới 298 câu tục ngữ dân gian về đạo đức, lối sống. Những câu tục ngữ đưa ra những kinh nghiệm tay nghề sống, những lời răn dạy vô cùng ý nghĩa.

Tất cả những câu tục ngữ Việt Nam này đều là những lời khuyên đúng, được đúc rút từ môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sống đời thường thực tiễn từ xa xưa tới nay, nên có ý nghĩa giáo dục thâm thúy. Cũng sắp tới đây ngày 20/11, những bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm thêm những câu ca dao tục ngữ hay nhất về thầy cô.

Tổng hợp tục ngữ dân gian Việt Nam hay nhất

A

1. Ách giữa đàng, quàng vào cổ: Tự ý mình, liên lụy vào việc người khác.

2. Ai ăn mặn, nấy khát nước: Ai làm quấy, làm ác thì sẽ ghánh đỡ hậu quả.

3. Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: Nhà có việc thì tùy sức mà làm, sợ gì thiên hạ dòm ngó cười chê.

4. Ai đội mũ lệch, xấu mặt người ấy: Ai làm quấy thì thiên hạ cười chê họ, mình không hơi sức đâu mà lo bao đồng.

5. Ai giầu ba họ, ai khó ba đời: giầu nghèo đều phải có những lúc, giầu tránh việc ỷ của, nghèo tránh việc thối chí.

6. Ăn bánh vẽ: bị gạt bằng những lời hứa hẹn suông.

7. Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng: ăn ít, phải làm nhiều, không đáng công.

8. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt: điều xấu sẽ thành thói quen xấu

9. Ăn cây nào, rào cây nấy: chịu ơn ai, phải giữ gìn, bênh vực người ấy.

10. Ăn có chỗ, đỗ có nơi: phải có thứ tự, ngăn nắp, đừng bừa bãi, cẩu thả.

11. Ăn có mời, làm có khiến: phải theo kỉ luật, đợi lệnh trên khi vào nơi lạ/ (Thấy cơm thì ăn, thấy việc thì làm, là lúc ở đoạn quen).

12. Ăn có nhai, nói có nghĩ: trước lúc nói điều chi, phải tâm ý kĩ như ăn phải nhai.

13. Ăn có thời, chơi có giờ: sống phải có giờ giấc, tránh việc tuân theo hứng.

14.Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: nên thận trọng, tránh lỗi lầm về tư cách

15. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau: người ích kỉ, trước quyền lợi thì sốt sắng dành phần, trước trở ngại vất vả thì vờ vịt để tránh.

16. Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia: nói xấu người kia để người này cho mình hưởng lợi hơn.

17. Ăn cơm với bò thì lo ngay ngáy, ăn cơm với cáy thì ngáy o o: giầu có chưa chắc đã được an bình, vô tư hơn người nghèo.

18. Ăn cướp cơm chim: cậy quyền ăn chận, ăn bớt tiền bạc của người nghèo.

19. Ăn cháo đá bát: người vô ơn, chịu ơn người ta rồi nói xấu người ta. Hưởng xong rồi phá cho hư, không để người khác hưởng.

20. Ăn chắc mặc dày: thành thật, không môi mép, không đưa đẩy.

21. Ăn cho đều, tiêu cho sòng: nên xử công minh, đứng đắn trong việc tiêu pha chung.

22. Ăn để sống, không sống để ăn: ăn uống để sở hữu sức mạnh thể chất mà thao tác, đừng tham ăn uống mà bị chê.

23. Ăn kĩ làm dối: chê người ăn thì không bỏ sót, nhưng làm thì giả dối cho qua lần.

24. Ăn kĩ no lâu, cầy sâu tốt lúa: kinh nghiệm tay nghề, ăn uống, thao tác gì rồi cũng nên làm kĩ càng, hiệu suất cao sẽ tốt hơn.

25. Ăn không, nói có: người đặt điều, đưa điều vu oan là người xấu.

26. Ăn không, ngồi rồi: người không lao động, thao tác, nhàn rỗi, không tốt.

27. Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ: tránh việc nói nhiều, kẻo nói lỡ lời (đa ngôn, đa quá).

28. Ăn lúc đói, nói lúc say: khi say rượu thường nói những lời dại dột, khó nghe.

29. Ăn mày đòi xôi gấc: nghèo mà ham của sang trọng, không xứng.

30. Ăn mặn nói ngay, còn hơn ăn chay nói dối: không đi tu chùa mà ở thật thà, còn hơn đi tu mà gian dối.

31. Ăn một miếng, tiếng để đời: hưởng của bất chính, dù ít, cũng mang tiếng xấu lâu dài.

32. Ăn no ngủ kĩ, chẳng nghĩ điều gì: người không biết lo xa, được sung sướng, khá đầy đủ, không biết nghĩ đến tương lai.

33. Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành: khuyên sống ngay thật, đứng đắn thì lòng không phải vướng mắc lo ngại.

34.Ăn ốc nói mò: người gặp gì nói nấy, không còn chi mới lạ, không còn sáng tạo độc lạ, suy đoán dông dài.

35. Ăn vóc, học hay: đã biết ăn ngon, phải ghi nhận học giỏi, học chăm.

36. Ăn xổi ở thì: tạm bợ, không chắc như đinh, không lâu dài, không tình nghĩa.

B

37. Ba mặt một lời: chuyện xẩy ra nhiều người đã nghe, đã thấy, không thể nghi ngờ, chối cãi.

38. Bán anh em xa, mua láng giềng gần: nên qúy người thân trong gia đình cận.

39. Bán quạt mùa Đông, mua bông ngày hè: làm chuyện không hợp thời, chỉ rước lấy thất bại, bị chê cười.

40. Bắt cá hai tay: làm hai việc một lúc, lắm khi hỏng cả hai.

41. Bắt người dân có tóc, ai bắt kẻ trọc đầu: cư xử khôn khéo mới có lợi

42. Bé không vịn cả gãy cành: dạy trẻ phải bắt nguồn từ nhỏ. Không dậy con khi nó còn trẻ, người còn lạ việc, lớn lên, quen thói, không dạy được nữa, không nghe nữa.

43. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: việc gì biết rành sẽ nói, bằng không thì nên nghe để học thêm.

44. Bỏ thương, vương tội: bứt rời ra thì không nỡ, mang theo thì trở ngại vất vả.

45. Bóc ngắn cắn dài: tìm kiếm được ít tiền mà xài nhiều, không khôn.

46. Bói ra ma, quét nhà ra rác: bới móc chuyện người.

47. Bốc lửa bỏ bàn tay: tự mình làm nguy cho mình, chuyện hoãn làm ra gấp.

48. Bới bèo ra bọ: cố làm ra chuyện, dù chẳng có gì.

49. Bới lông tìm vết: cố gây chuyện.

50. Bớt thù thêm bạn: kéo quân địch về phía mình, nhờ tha thứ, cư xử tốt.

51. Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt: nếu kẻ lớn có tư cách lớn, kẻ dưới không đủ can đảm khinh nhờn.

52. Buôn thần bán thánh: kẻ xấu, nhờ vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh Phật Trời, tận dụng lòng mê tín dị đoan của người ta mà làm tiền.

C

53. Cà kê dê ngỗng: nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.

54. Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: con cháu cãi lời cha mẹ, phần nhiều đều hư, hơn thế nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3 tội bất hiếu.

Thời nay, nhất là ở nước văn minh, cần xét lại câu này. Nói chung, khi gặp điều không đúng, không vừa ý, con cháu tránh việc cãi, nhưng nên nói lại tử tế, bình tĩnh, kính trọng.

55. Cá lớn nuốt cá bé: thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để bớt cái luật đối đầu đối đầu ấy, để đời sống vĩnh cửu, tốt đẹp.

56. Cả vú lấp miệng em: ỷ lớn, nhiều lời, không cho đối phương lên tiếng.

57. Cách mặt xa lòng: khi xa nhau thì quên mất tình nghĩa đã có.

58. Cái áo không làm ra thầy tu: dáng bên phía ngoài không đủ nhận định giá trị con người.

59. Cái gì làm được ngày hôm nay, đừng để đến ngày mai: tránh việc chần chừ mà hỏng việc.

60. Cái gương tày liếp: chuyện xấu to lớn đáng để làm gương cho những người dân đời sau xem này mà tránh

61. Cái khó bó cái khôn: vì nghèo mà dù khôn ngoan, có nhiều sáng tạo độc lạ hay tài nghề cũng không thi thố được

62. Cái miệng hại cái thân: nói nhiều, khoe khoang tài hay sức giỏi, chỉ tổ làm hại thân mình

63. Cái nết đánh chết nét trẻ trung: đàn bà có nết được quí trọng hơn xinh đẹp (vợ Hứa Doãn là Nguyễn thị nhan sắc rất kém. Khi làm lễ cưới xong, Hứa Doãn trông thấy vợ xấu muốn lập tức đi thẳng, bèn hỏi Nguyễn thị rằng:

- Đàn bà có tứ đức, nàng được mấy đức?

- Thiếp đây chỉ kém có "Dung" mà thôi. Kẻ sĩ có bách (100) hạnh, dám hỏi chàng được mấy hạnh?

- Ta đây có cả bách hạnh.

- Bách hạnh thì "đức" đứng đầu, chàng là người háo sắc, không háo đức, sao dám bảo là có đủ bách hạnh?

Hứa Doãn có sắc thẹn. Từ bấy giờ, vợ chồng yêu mến, kính trọng nhau suốt đời. (Cổ học Tinh hoa)

64. Càng cao danh vọng, càng dày gian truân: lắm khi vì danh vọng, vị thế cao mà hại đến thân

65. Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, béo chê béo trục béo tròn, gầy chê xương sống xương sườn phơi ra: cư xử thế nào thì cũng không vừa ý người khó tính

66. Cao không tới, thấp không thông: kén chọn trở ngại vất vả, không vừa, không xứng

67. Có công mài sắt có ngày nên kim: nỗ lực thì việc khó thế nào thì cũng phải xong

68. Có cứng mới đứng đầu gió: phải tài giỏi mới gánh nổi việc khó

69. Có chí làm quan, có gan làm giầu: có quyết tâm gan dạ, gặp nguy hiểm trở ngại vất vả không chùn, sẽ làm ra sự nghiệp

70. Có đi có lại mới toại lòng nhau: hưởng của người cần đền đáp cho cân

71. Có gan đánh cắp, có gan chịu đòn: làm điều sai quấy phải ghánh đỡ hậu quả, tránh việc trốn tránh

72. Có hoa hường nào không còn gai: gái đẹp nào thì cũng luôn có thể có mầm mống tai hại cho đàn ông

73. Có ít xít ra nhiều: việc xẩy ra giản dị tầm thường, nhưng kẻ nói lại thêu dệt cho ra to lớn, hoàn toàn có thể sinh hậu quả không hay.

74. Có khó mới có khôn: làm xong việc khó, người ta có thêm kinh nghiệm tay nghề

75. Có khó mới có mà ăn, ngồi không còn ai dễ đem phần tới cho: gặp trở ngại vất vả vẫn nỗ lực chịu đựng, lướt qua, mới thành sự để hưởng

76. Có lửa mới có khói: việc gì rồi cũng luôn có thể có nguyên nhân

77. Có mới nới cũ, mới để trong nhà, cũ để ngoài sân: thường tình, phần đông ai cũng yêu chuộng của mới lạ, nên nâng niu chiều chuộng và chán vật cũ đã dùng lâu, nên để dẹp lại hoặc ruồng rẫy

78. Có nếp mừng nếp, có tẻ mừng tẻ: an phận với nếp sống của tớ, không trèo đèo, không tham vọng. Có con trai cũng mừng, con gái cũng quí

79. Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ: khi nuôi con cực khổ mới hiểu công khó và lòng thương con của cha mẹ khi mình còn bé

80. Có ơn phải sợ, có nợ phải trả: đã chịu ơn ai phải nể nang họ. Mắc nợ ai, luôn lo ngại không trả được, nên chịu ơn và vay nợ là cực chẳng đã

81. Có phúc đẻ con biết lội, có tội đẻ con biết trèo: con biết lội, té sông không chết, con ham trèo, rủi sẩy tay, có ngày bỏ mạng.

82. Có phúc làm quan, có gan làm giầu: nhà có phúc, có con học giỏi thì được làm quan. Giầu có là nhờ gan dạ, dám mua và bán lớn, dám mạo hiểm

83. Có sự thì vái tứ phương, không sự đồng hương không mất: có tai nạn không mong muốn thì cầu Trời khấn

Phật, lạy lục vái van, thông thường thì không nghe biết Trời Phật. Có việc cần kíp thì đến lạy lục nhờ vả, xong việc thì quên luôn, không ngó tới

84. Có tài có tật: người tài giỏi thường ỷ mình mà sinh tật kiêu căng tự đắc, ỷ tài mà không nghĩ đến ngày sau

85. Có tật có tài năng: thường có bộ phận mang tật thì những bộ phận khác nảy nở hơn, khôn khéo hơn, mạnh mẽ và tự tin hơn.

86. Có tích mới dịch ra tuồng: mọi chuyện đều phải có nguyên nhân

87. Có tiền mua tiên cũng khá được, không tiền mua lược cũng không: có nhiều tiền thì mua chi cũng khá được, dù mua tiên là nhân vật ngoạn mục.

88. Có tiếng mà không còn miếng: được người đồn là có tiền, có tài năng, nhưng kì thực không còn

89. Có thờ có thiêng, có kiêng có lành: có tin tưởng thờ phượng thì có linh thánh, biết kiêng cữ thì bớt bệnh nạn

90. Có thực mới vực được đạo: thân xác có ấm no mới bênh vực được đạo của tớ

91. Coi người bằng nửa con mắt: khinh người, không coi ai bằng mình

92. Coi Trời bằng vung: tự đắc, kiêu ngạo, kể mình là tài giỏi hơn hết

93. Con cá sẩy là con cá lớn: sẩy rồi sao biết nó lớn hay nhỏ, nên cứ khoe khoang

94. Con có khóc mẹ mới cho bú: người dân có quyền lợi, có sự yên cầu mới thỏa mãn nhu cầu nguyện vọng

95. Con chẳng chê cha khó, chó chẳng chê chủ nghèo: vì tình ruột thịt con cháu không chê cha mẹ, chó đói kiếm ăn nơi khác rồi lại về với chủ

96. Con dại cái mang: con làm điều lỗi thì cha mẹ mang trách nhiệm không dạy dỗ răn đe.

97. Con gái giống cha, giầu ba mươi họ, con trai giống mẹ, khó đến tận xương (kinh nghiệm tay nghề)

98. Con gái mười bảy bẻ gẫy sừng trâu (kinh nghiệm tay nghề)

99. Con hát mẹ khen hay: vì chủ quan, thiên vị sinh ra bất công

100. Con nhà lính, tính nhà quan: kẻ thấp hèn mà học thói xa hoa sang trọng, kẻ tay sai mà lên mặt hống hách với dân làng, nên bị khinh

101. Con nhà tông rất khác lông cũng tương tự như cánh: con cháu rất khác cha mẹ chỗ này cũng tương tự như nơi khác

102. Con rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn: tham lam và do dự, được món này muốn món kia, lấy người này tiếc người nọ

103. Còn mẹ ăn cơm với cá, chết mẹ liếm lá đầu đường: có mẹ còn sống con được nuôi dưỡng tử tế

104. Còn nước còn tát: còn tồn tại thể chạy chữa thì gắng, cùng đường rất là mới thôi

105. Còn người còn của: còn sống còn làm ra của khác, tránh việc tiếc của mà thiệt thân

106. Còn tiền còn duyên nợ, hết tiền hết vợ chồng: lấy nhau vì của chứ không vì tình, nên lúc hết của, bỏ nhau

107. Cõng rắn cắn gà nhà: rước người ngoài về hiếp đáp người nhà

108. Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh: mắc nợ trả từ từ thì hết, cháo nóng quá cứ húp quanh bát mãi cũng xong (húp vội như con nhà giầu sẽ bị bỏng miệng)

109. Cờ bạc là bác thằng bần, cửa nhà (ruộng vườn) bán hết tra chân vào cùm: ai cờ bạc tất phải nghèo, và khi phạm tội cướp bóc để sở hữu tiền chơi sẽ bị tù tội

110. Cờ đến tay ai người ấy phất: dịp may đến với ai để người ấy hưởng

111. Cơm chẳng lành canh không ngọt: vợ chồng lục đục xào xáo cãi cự nhau

112. Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê: nín nhịn đang cơn cãi vã, tránh đổ vỡ mái ấm gia đình

113. Của không ngon, nhà nhiều con cũng hết: nhà đông con, đứa này chê, đứa khác xơi

114. Của chồng, công vợ: chồng làm ra, vợ gìn giữ, đó là của chung.

115. Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân: của do công lao làm ra mới đáng giữ, đáng xài

116. Của người bồ tát, của tớ lạt buộc: hô hào thiên hạ làm lành làm nghĩa, mà chính mình thì sẻn, một đồng cũng chẳng bỏ ra

117. Của rẻ của hôi, của để đầu hồi là của vứt đi: đồ mua rẻ phần nhiều không tốt, vợ chồng lấy nhau dễ quá, thường ở không bền

118. Cung chúc tân xuân: nhân năm mới tết đến, xin cung kính chúc mừng

119. Cha chung không còn ai khóc: của chung không còn ai thấy trách nhiệm giữ gìn

120. Cha mẹ sinh con, trời sinh tính: cha mẹ chỉ sinh hình hài chứ không sinh tính tình

121. Cháy nhà ra mặt chuột: khi vỡ lở chuyện, mới thấy kẻ giả đạo đức

122. Chê anh một chai, phải anh hai lọ: bỏ anh chồng say, lấy anh khác lại uống rượu nhiều hơn nữa anh trước

123. Chết cả đống còn hơn sống một người: nêu cao tinh thần đoàn kết

124. Chết vinh hơn sống nhục: sống bị chê bai, thà chết còn hơn

125. Chị ngã em nâng/ Tưởng là chị ngã em nưng, ai ngờ chị ngã em bưng miệng cười: chị em không biết giúp sức nhau

126. Chỉ một đường, đi một nẻo: chỉ dạy cho rành rẽ mà làm không đúng

127. Chín bỏ làm mười: xí xóa, bỏ qua, dễ dãi

128. Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: ỷ thế địa phương, hiếp đáp người lạ

129. Chó đâu có sủa lỗ không, chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn mày: việc gì rồi cũng luôn có thể có nguyên nhân, có lí do

130. Chó gầy hổ mặt người nuôi: người trên để người dưới đói khổ

131. Chó ngáp phải ruồi: thành công xuất sắc nhờ như mong ước, chớ không vì tài giỏi

132. Chó treo mèo đậy: phải cất dịp đi cho những người dân dưới kẻo bị cám dỗ

133. Chơi với chó, chó liếm mặt: người trên không đứng đắn, kẻ dưới khinh lờn

134. Chuyện bé xé ra to: chuyện nhỏ, bị thêu dệt ra nhiều rõ ràng

135. Chuyện người thì sáng, chuyện mình thì quáng: ngoài cuộc thấy rõ rõ ràng chuyện hơn trong cuộc

136. Chuột sa chĩnh gạo: như mong ước được làm rể nhà giầu, được vào nơi khá đầy đủ sung sướng

137. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng xóm: người hống hách, phách lối

138. Chưa hết rên đã quên thầy: quá bội bạc, phụ ơn người giúp mình

139. Chưa khỏi vòng đã cong đuôi: như trên

140. Chửi cha không bằng pha tiếng: tránh việc nhái giọng địa phương

D

141. Danh chánh ngôn thuận: đúng danh nghĩa thì làm gì rồi cũng xuôi thuận

142. Dĩ đức báo thù: lấy ơn đức xử với quân địch để tiêu diệt mối thù

143. Dĩ hòa vi quí: lấy sự hòa thuận nhau làm quí nhất

144. Dùi đục chấm nước mắm: ăn nói cộc cằn thô lỗ khó nghe

145. Dửng dưng như bánh chưng ngày Tết: nguội lạnh, không thích để ý tới

Đ

146. Đa ngôn đa quá: nói nhiều lỗi nhiều

147. Đa nhân duyên, nhiều phiền não: nhiều tình, nhiều khổ

148. Đã trót phải trét: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo

149. Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà thâm thúy như cơi đựng trầu: đàn ông tâm ý xa hơn, mạnh sức hơn đàn bà

150. Đánh trống bỏ giùi: người nông nổi cẩu thả, xong việc vứt bỏ bừa bãi

151. Đào vi thượng sách: trong nguy nan, trốn đi là cách hay hơn hết

152. Đâm bị thóc, thọc bị gạo: chọc tức, khiêu khích cả hai đàng

153. Đâm lao phải theo lao: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo

154. Đầu xuôi đuôi lọt: đầu to mà qua được thì đuôi bé qua thuận tiện và đơn thuần và giản dị. Việc khởi đầu thường khó mà trôi chảy, những việc sau không trở ngại vất vả chi

155. Đầu voi đuôi chuột: khởi đầu lớn lao, rốt cuộc tầm thường

156. Đi dối cha, về nhà dối chú: kẻ tà đạo xảo, bất hiếu

157. Đi đêm có ngày gặp ma: liều lĩnh mạo hiểm nhiều lần, thế nào thì cũng luôn có thể có ngày cũng thất bại to

158. Đi guốc trong bụng: tự hào hiểu rành mạch sự toan tính lo nghĩ của người

159. Đi (ra đường) hỏi già về nhà hỏi trẻ: ngoài đường người già ít khuấy chơi, ở trong nhà trẻ con thường nói thật

160. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn: ra đi sẽ thêm nhiều hiểu biết

161. Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy: ăn mặc phải tùy tình hình, với những người giầu, người nghèo, để khỏi bị khinh

162. Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết/ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao: trước việc khó, chung nhau xử lý và xử lý sẽ thành công xuất sắc

163. Đói ăn rau, đau uống thuốc: đói thì rau gì ăn được cũng ăn, cần no bụng. Bệnh thì thuốc gì uống đuợc cũng uống, cần khỏi bệnh.

164. Đói ăn vụng, túng làm liều: khi thiếu thốn khiến người ta thao tác phi pháp vô lương.

164. Đói cho sạch, rách nát cho thơm: khuyên dù nghèo đói cũng phải giữ danh dự mình

165. Đói đầu gối phải bò: nghèo túng nên phải xoay xở

166. Đổi trắng thay đen: người ngược ngạo

167. Đồng bạc đâm toạc tờ giấy: tiền bạc có thễ thay đổi luật pháp

168. Đồng tiền liền khúc ruột: tiền bạc quý như thân thể, nên người ta bo bo giữ gìn

169. Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào: cờ đến tay ai người ấy phấy. Ai có trách nhiệm, họ cũng luôn có thể có sáng tạo độc lạ xử lý và xử lý yếu tố.

170. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước: cha làm ác, con ghánh đỡ hậu quả

171. Đục nước béo cò: tình thế lộn xộn là dịp tốt cho kẻ trục lợi

172. Đứng mũi chịu sào: giữ vai quan trọng, phụ trách cho toàn bộ

173. Đứng núi này trông núi nọ: không an phận, lúc nào thì cũng phân bì

174. Được chim bẻ ná, được cá quên nơm: được việc rồi, quên ơn, bỏ người đã hỗ trợ mình nên việc

175. Được đàng chân, lân đàng đầu: tham lam

176. Đứt dây động rừng: nói một người, người khác nghĩ ngợi

177. Được làm vua, thua làm giặc: trong cuộc tranh chấp, kẻ thắng được hơn, người thua chịu kém

178. Được lòng ta, xót xa lòng người: phần mình sướng, tội nghiệp phần người

179. Được tiếng khen ho hen chẳng còn: được khen, nhưng mình mất quá nhiều công sức của con người

180. Được voi đòi tiên: (giống câu 175) quá tham lam

181. Đường đi ở miệng: tới nơi lạ phải chịu hỏi người

182. Đường đi hay tối, nói dối hay cùng: nói dối quanh rồi cũng trở nên lộ

183. Đứa (người) đi chẳng bực bằng người chực nồi cơm: chờ chực thời hạn tâm lí ra như dài, sốt ruột

E

184. Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên: việc hôn nhân gia đình con cháu, cha mẹ nên hướng dẫn hơn thiệt, tránh việc ép buộc

185. Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung: người học ít mà tự phụ, như ếch chỉ thấy trời to như miệng giếng thôi

G

186. Gà chết vì tiếng gáy (gà tức nhau vì tiếng gáy): con người bị hại thường do lời mình nói ra khoe khoang

187. Gai trên rừng ai vót mà nhọn, trái trên cây ai vo mà tròn: mọi sinh vật kể cả tâm tánh con người, đều do một Đấng Thiêng liêng tạo ra, không còn ai muốn thế này hay thế khác mà được

188. Gái có chồng như gông đeo cổ, gái không chồng như phản gỗ long đanh: cuộc hôn nhân gia đình có những đau khổ, nhưng người ta đồng ý bước vào

189. Gái ngoan làm quan cho chồng: giúp chồng học làm quan, giúp chồng thăng quan tiến chức

190. Gái tham tài, trai tham sắc: thường con gái thích lấy chồng giầu, con trai thích lấy vợ đẹp

191. Gậy ông đập sống lưng ông: mình chịu hại do mình gây ra

192. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: ảnh hưởng nhau, gần ai giống người ấy

GI

193. Già rồi còn chơi trống bỏi: chê người già lấy vợ trẻ, người già còn mê nhan sắc

194. Già bát canh, trẻ manh áo mới: nhờ canh già ăn ngon, nhờ áo đẹp trẻ ngủ ngon

195. Già néo đứt giây: Đk khó quá, yên cầu quá sẽ hỏng việc

196. Già sinh tật như đất sinh cỏ: người già thường lẩm cẩm, khó tính, trách móc, nhiều yên cầu

197. Giầu đâu ba họ, khó đâu ba đời: đừng tự hào cũng đừng nản

198. Giàu tham việc, thất nghiệp tham ăn: thói thường chịu khó làm giầu thêm, ăn nhiều làm nghèo thêm

199. Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh: khi có giặc, đàn bà cũng luôn có thể có phận sự như đàn ông

200. Giấy rách nát phải giữ lấy lề: dù nghèo hay sa sút cách nào thì cũng phải giữ tư cách

............

Mời những bạn tải file tài liệu để click more nội dung rõ ràng

Cập nhật: 21/12/2022

Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nóReply Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó3 Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó0 Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó Chia sẻ

Share Link Download Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó miễn phí

Bạn vừa tìm hiểu thêm nội dung bài viết Với Một số hướng dẫn một cách rõ ràng hơn về Video Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó tiên tiến và phát triển nhất Chia SẻLink Download Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó miễn phí.

Giải đáp vướng mắc về Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó

Nếu sau khi đọc nội dung bài viết Các câu thành ngữ và ý nghĩa của nó vẫn chưa hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Mình lý giải và hướng dẫn lại nha #Các #câu #thành #ngữ #và #nghĩa #của #nó

*

Đăng nhận xét (0)
Mới hơn Cũ hơn

Responsive Ad

/*! Ads Here */

Billboard Ad

/*! Ads Here */